Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC về việc chỉ dẫn chế độ kế toán công ty nhỏ và vừa để thay thế quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Điều này giúp tổ chức kịp thời nắm được những thay đổi một cách đầy đủ nhất là vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính. Là một kế toán viên, bạn phải luôn tìm hiểu các quy định mới nhất về kế toán để có thể lập báo cáo tài chính chính xác và hiệu quả. Chúng tôi sẽ chia sẻ các quy định về báo cáo tài chính theo thông tư 133, theo dõi ngay sau đây nhé. 1. Báo cáo tài chính được lập để làm gì? – Báo cáo tài chính (BCTC) sử dụng để trình bày các thông tin về tình hình nguồn vốn, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của các người dùng trong việc đưa ra những quyết định kinh tế. BCTC phải bao gồm các thông tin của 1 doanh nghiệp như: + Tài sản + Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu + Doanh thu, thu nhập khác, tiền sản xuất kinh doanh và chi phí khác + Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh Ngoài những thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung ứng những thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính”. Nhằm giải trình thêm về các chỉ số đã phản ánh trên BCTC và những chính sách kế toán đã vận dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và thể hiện BCTC. 2. Đối tượng nào lập báo cáo tài chính trong doanh nghiệp – Đối tượng lập BCTC năm + Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho phần nhiều loại hình doanh nghiệp sở hữu quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. + Việc ký BCTC phải thực hành theo quy định của Luật Kế toán. – Trường hợp DN ko tự lập BCTC mà thuê đơn vị kinh doanh nhà sản xuất kế toán lập BCTC Người hành nghề thuộc các doanh nghiệp kinh doanh nhà cung cấp dịch vụ kế toán phải: + Ký và ghi rõ số giấy chứng thực đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. + Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán trên BCTC của đơn vị. 3. Thủ tục và hồ sơ lập báo cáo tài chính đúng luật định a. Cho công ty nhỏ và vừa (trong trường hợp hoạt động liên tục) Theo quy định, bộ BCTC yêu cầu bao gồm:
b. Cho đối tượng là những đơn vị siêu nhỏ
Bộ BCTC yêu cầu sẽ bao gồm:
- Thông tin biểu hiện trên BCTC phải đầy đủ, khách quan, không mang sai sót để phản ảnh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Thông tin được coi là đầy đủ khi bao gồm các thông tin cần phải có để giúp người sử dụng BCTC hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của những sự kiện và giao dịch trong doanh nghiệp. + Đối có 1 số khoản mục, việc diễn tả tất cả còn phải thể hiện thêm những thông tin về chất lượng, những yếu tố và tình huống tác động đến chất lượng và bản chất của khoản mục. + Trình bày một cách khách quan là không được chọn lọc các thông tin tài chính. Diễn tả khách quan phải đảm bảo tính trung lập, không chú trọng, nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có những thao tác khác khiến đổi thay mức độ tác động của thông tin tài chính là có lợi hoặc không lợi cho người sử dụng BCTC. + Không sai sót có nghĩa là không được bỏ sót các yếu tố trong BCTC. >>> Xem thêm: Bảng hệ thống tài khoản theo thông tư 133 - Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người dùng BCTC dự báo, đánh giá và đưa ra những quyết định kinh tế. + Thông tin tài chính phải được biểu hiện đầy đủ trên mọi góc cạnh trọng yếu. + Thông tin tài chính phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu. + Thông tin tài chính phải được diễn đạt nhất quán và có thể so sánh giữa những kỳ kế toán, giữa những tổ chức nhỏ và vừa với nhau. + Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn miêu tả trên BCTC. Doanh nghiệp được chủ động đánh lại số thứ tự của các tiêu chí theo nguyên tắc liên tiếp trong mỗi phần. Đọc thêm các bài viết liên quan:
0 Comments
Chủ đề kế toán tương đối hot hiện nay là dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tại sao kế toán viên phải dự phòng giảm giá hàng tồn kho và khi nào cần thực hiện? Có nhiều câu hỏi thường gặp liên quan đến vấn đề dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Cùng điểm qua các câu hỏi, thắc mắc ngay dưới đây. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hiểu như thế nào?
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản đề phòng khi có sự giảm giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn trị giá ghi sổ của hàng tồn kho. Tại sao việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lại quan trọng trong doanh nghiệp? Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ thống kê năm sau, đảm bảo cho tổ chức để đạt giá trị hàng tồn kho không cao hơn giá trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào thời điểm nào? Thời điểm trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thời điểm lập báo cáo tài chính năm. >>> Liên quan: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo thông tư 200 Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính như thế nào? Mức dự phòng giảm giá HTK = Số lượng HTK thực tế x (Giá gốc theo sổ sách kế toán - Giá trị thuần của HTK có thể thực hiện được) Giải thích:
Theo chuẩn mực này, chi phí hàng tồn kho sẽ bao gồm nhiều khoản mục khác nhau như: chi phí thu mua, chi phí chế biến, các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh trong quá trình sản xuất HTK tại địa điểm và điều kiện hiện tại.
Lập dự phòng giảm giá HTK gồm các tài liệu, biên bản nào? Giấy tờ hàng tồn kho bao gồm:
Ai là người thực hiện trích lập dự phòng giảm giá HTK? Đối tượng cần thực hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi tuyến đường, hàng gửi đi bán, thành phẩm mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn trị giá thuần có thể thực hiện được và phải đảm bảo điều kiện sau:
Hàng tồn kho đã trích lập được xử lý như thế nào?
Bài viết liên quan khác:
Tài sản nhất thiết là một phần quan yếu của doanh nghiệp. Vậy có bắt buộc phải đăng ký trích khấu hao tài sản cố định? Sau đây, chúng tôi xin gửi đến bạn những chia sẻ liên quan đến tới vấn đề về TSCĐ và khấu hao tài sải sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp. 1. Định nghĩa khấu hao tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ là việc định giá, phân bổ 1 cách hệ thống giá trị của TSCĐ, khi trị giá của tài sản đấy bị giảm dần bởi sự hao mòn hoặc do sự tiến bộ về công nghệ sau khoảng thời gian dùng. Khấu hao TSCĐ được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời kỳ tổ chức, doanh nghiệp sử dụng tài sản đó. Trước nhất, để tính khấu hao TSCĐ, công ty cần xác định 2 vấn đề sau:
>>> Tìm hiểu ngay: Công thức tính khấu hao tài sản cố định 2. Ý nghĩa của khấu hao TSCĐ
3. Các câu hỏi thường gặp về khấu hao TSCĐ Có mấy phương pháp tính khấu hao tài sản cố định? Tính khấu hao TSCĐ theo 3 phương pháp: Khấu hao theo tuyến phố thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần mang điều chỉnh và khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm. Dựa vào cơ sở nào mà doanh nghiệp lựa chọn cách thức tính khấu hao TSCĐ? Dựa trên mức doanh thu và giá tiền trích khấu hao TSCĐ phù hợp. Ví dụ: Tổ chức chọn cách khấu hao theo hình thức đường thẳng nếu doanh thu được tạo ra cốt yếu trong khoảng TSCĐ trong suốt thời kì sử dụng hữu ích của tài sản. Công ty chọn cách khấu hao giảm dần theo thời gian nếu doanh thu được tạo ra thấp hơn những năm đầu tiêu dùng TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng bổ ích của tài sản. Vì sao phải khấu hao TSCĐ? Để trả lời tại sao phải tính khấu hao TSCĐ thì bạn cần hiểu 2 vấn đề sau: TSCĐ là tư liệu cung ứng sở hữu trị giá lớn, được đưa vào dùng trong suốt kỳ cung ứng kinh doanh. Khấu hao là việc tính toán, định giá và phân bổ với hệ thống giá trị của TSCĐ bị hao mòn sau khoảng thời kì sử dụng. Hầu hết TSCĐ của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, vừa giúp đơn vị bảo toàn vốn nhất mực, thu hồi vốn lúc TSCĐ hết thời gian tiêu dùng, vừa là nguyên tố để công ty xác định giá bán sản phẩm, phân tích kết quả buôn bán và lên kế hoạch tái sản xuất, đầu tư. Cần chú ý quan tâm đến những vấn đề gì trong khi xác định thời gian tính khấu hao TSCĐ? Lúc tính khấu hao TSCĐ, bạn cần xác định thời gian tính khấu hao, là thời điểm đơn vị chính thức nhận bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng cung ứng. Thời gian đấy sẽ do doanh nghiệp quyết định nhưng phải đúng thời gian trích khấu hao và phải thông tin với cơ thuế quan. Song song phải xác định TSCĐ đã qua dùng hay sắm mới. Trong bài viết, chúng tôi đã liệt kê một số câu hỏi liên quan thường gặp về vấn đề khấu hao tài sản cố định. Nếu có thắc mắc trong quá trình tham khảo hãy để lại dưới bình luận, chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Xem thêm bài viết cùng chủ đề:
Kế toán công nợ phải trả là một vị trí quan trọng trong bộ phận kế toán của doanh nghiệp, liên quan đến các khoản phải trả của doanh nghiệp đó. Đây là 1 vị trí kế toán chi tiết nhưng công việc của kế toán công nợ phải trả lại có sự “tổng hợp” cao, cùng theo dõi bài viết tổng quan về công nợ phải trả ngay dưới đây nhé. 1. Khái niệm nợ phải trả Nợ phải trả là số tiến nợ những tư nhân hay đơn vị, doanh nghiệp khác, khi họ đã bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu vật liệu cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán. Hoặc theo khái niệm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01: Nợ phải trả là phận sự hiện tại của công ty nảy sinh trong khoảng những sự kiện và giao dịch đã qua mà doanh nghiệp phải trả tiền. 2. Các loại nợ phải trả Căn cứ theo thời hạn nợ của một doanh nghiệp, nợ phải trả được diễn đạt trên bằng cân đối kế toán bao gồm 2 dạng căn bản sau: – Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ với thời hạn trả trong vòng 1 năm. Nợ ngắn hạn thường bao gồm những khoản nợ phát sinh trong giai đoạn hoạt động kinh doanh hàng ngày của tổ chức như: nợ phải trả người bán, nợ phải trả công nhân viên, thuế và những khoản phải nộp nhà nước, ứng trước của nhân viên, chi phí phải trả,... – Nợ dài hạn: Là những khoản nợ với thời hạn trả trên 1 năm. Nợ dài hạn của tổ chức thường bao gồm: vay dài hạn ngân hàng, trái phiếu phát hành và nợ thuế tài sản vốn đầu tư. 3. Nguyên tắc kế toán công nợ phải trảVAS 01 – Chuẩn mực chung
VAS 10 – Ảnh hưởng của việc đổi thay tỷ giá hối đoái Công ty phải đánh giá lại những khoản mục tiền sở hữu gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế tại hầu hết thời điểm lập Báo cáo vốn đầu tư theo quy định của luật pháp. Doanh nghiệp không được đánh giá, nhận định lại những khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã dùng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái. VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác Những khoản tiền nhận trước của khách hàng ko được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là 1 khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng (kế toán hạch toán phát sinh với TK 131 Phải thu của người mua với trường hợp khách hàng tạm thời ứng hoặc hạch toán có TK 3387 doanh thu chưa thực hành trường hợp khách hàng trả tiền trước cho 1 hoặc cả kỳ kế toán…). Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu lúc đồng thời thỏa mãn năm điều kiện ghi nhận doanh thu theo quy định tại thông tư 200. >>> Xem thêm: Hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 Mặt khác, chi tiết tại điều 50 Thông tư 200 còn tuân thủ nguyên tắc hạch toán những khoản nợ phải trả theo những nội dung sau: – Các khoản nợ phải trả được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả, loại tiền tệ phải trả và những yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. – Phân dòng những khoản phải trả là phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác – Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Kế toán viên phụ trách công nợ phải trả phải nghiên cứu kỹ những nội dung quy định về kế toán công nợ, các khoản nợ phải trả,…làm cơ sở để ứng dụng đúng trong doanh nghiệp. Xem thêm các bài viết cùng chủ đề:
Năm 2022 pháp luật về thuế có nhiều sự thay đổi, nếu doanh nghiệp không kịp thời cập nhật mới sẽ dẫn đến sai sót trong quá trình quyết toán. Vì vậy, nhằm hỗ trợ những đơn vị, doanh nghiệp tính và quyết toán thuế doanh nghiệp, bài viết dưới đây sẽ chia sẻ nhưng thông tin tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) mới nhất. 1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Ngày nay, chưa có khái niệm cụ thể về thuế TNDN. Không những thế, dựa theo những quy định như luật thuế TNDN, các Nghị định, Thông tư chỉ dẫn thi hành thì chúng ta có thể hiểu thuế TNDN như sau: Thuế TNDN là dòng thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của tổ chức bao gồm thu nhập từ hoạt động cung cấp, kinh doanh hàng hóa, nhà sản xuất và thu nhập khác theo quy định của luật pháp. 2. Tại sao phải áp dụng chính sách thuế TNDN?
– Tạo cho nhà nước 1 khoản thu gắn với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. – Bao quát và điều tiết được các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. – Phê duyệt giảm giá về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Việt Nam. – Tạo sự công bằng giữa những doanh nghiệp trong cung ứng, kinh doanh. Phù hợp với chủ trương lớn mạnh kinh tế đa dạng thành phần và trong quá trình hội nhập ở nước ta hiện nay. 3. Ai cần nộp thuế TNDN theo quy định Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế TNDN, người nộp thuế TNDN là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, nhà sản xuất sở hữu thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp) bao gồm: – Công ty được thành lập theo quy định của luật pháp Việt Nam. – Đơn vị được ra đời theo quy định của pháp luật nước ngoài có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. – Đơn vị được thành lập theo Luật hợp tác xã. – Đơn vị sự nghiệp được ra đời theo quy định của pháp luật Việt Nam. – Doanh nghiệp khác hoạt động phân phối, kinh doanh có thu nhập. 4. Các loại thu nhập chịu thuế TNDN Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2008, Luật TNDN sửa đổi 2013, Luật sửa đổi bổ sung 1 số điều của những luật về thuế 2014. Những khoản thu nhập phải chịu thuế TNDN gồm: Thu nhập trong hoạt động cung cấp, buôn bán hàng hóa, nhà sản xuất Thu nhập từ hoạt động phân phối, kinh doanh hàng hoá, nhà sản xuất là các thu nhập đến từ hàng hoá, dịch vụ mà công ty cung ứng cho thị trường. Lưu ý hàng hoá, nhà sản xuất phải được đăng ký mã ngành nghề sở hữu cơ quan nhà nước và đáp ứng đủ điều kiện buôn bán (nếu là ngành buôn bán sở hữu điều kiện). Các khoản thu nhập khác Về các khoản thu nhập khác, căn cứ vào điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản một Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, thu nhập chịu thuế bao gồm:
+ Các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.
+ Thu nhập từ bán ngoại tệ. + Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả với gốc ngoại tệ cuối năm tài chính. + Khoản chênh lệch tỷ giá hối hận đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng căn bản để hình thành tài sản nhất quyết của doanh nghiệp mới có mặt trên thị trường mà tài sản nhất định này chưa đi vào hoạt động cung ứng buôn bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính). 5. Thuế suất thuế TNDN 2022 Thuế suất TNDN mới nhất theo điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC và thông tư 96/2015/TT-BTC của bộ tài chính.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Quyết toán thuế TNDN 2022 để biết cách quyết toán thuế doanh nghiệp. Trên đây là những thông tin cơ bản về thuế TNDN, hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn trong việc nhận định và quyết toán thuế doanh nghiệp đúng theo Luật quy định. Tham khảo thêm bài viết liên quan:
Trong thời đại công nghệ kỹ thuật 4.0 việc áp dụng các tiến bộ công nghệ vào doanh nghiệp là một khuynh hướng tất yếu. Phổ biến nhất phải đề cập tới việc áp dụng phần mềm kế toán. Đây được xem như một giải pháp tối ưu trong việc theo dõi, đo lường và điều hành tình hình vốn đầu tư, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. 1. Định nghĩa phần mềm kế toán Phần mềm kế toán là 1 ứng dụng công nghệ thông tin được thiết lập, cài đặt trên máy tính, các trang bị cầm tay khác (điện thoại di động, máy tính bảng…) hoặc có thể trên nền tảng web. Qua hình thức nhập liệu, bạn sẽ cung ứng dữ liệu đầu vào cho phần mềm là các dữ liệu, số liệu, chứng từ trong hầu hết các giao dịch tài chính của đơn vị. Từ đó, thông qua những công thức, quy trình được thiết lập sẵn, phần mềm kế toán sẽ xử lý để lên con số trong báo cáo tài chính và những thống kê chi tiết khác theo kế toán hiện hành chuẩn chế độ Kế toán Nhà nước Việt Nam hoặc theo các yêu cầu đặc thù của các doanh nghiệp. 2. Các loại phần mềm kế toán Hiện tại trên thị trường có đa dạng phần mềm kế toán doanh nghiệp. Nhưng dựa theo cấu trúc có thể chia ra 2 loại phần mềm kế toán:
>>> Liên quan: Phần mềm kế toán cho doanh nghiệp nhỏ 3. Phần mềm kế toán có lợi ích gì? Phần mềm kế toán tích hợp nhiều tính năng đáp ứng các nghiệp vụ kế toán từ cơ bản đến nâng cao từ nhập dữ liệu đầu vào, tính năng tính toán, tạo và xuất báo cáo,...Giúp kế toán viên xử lý công việc một cách dễ dàng. >>> Tìm hiểu thêm: Các nghiệp vụ kế toán cơ bản 3.1 Tự động hóa nâng cao hiệu quả công việc
Đây là lợi ích rõ ràng nhất của việc sử dụng phần mềm trong công việc. Nghiệp vụ được thực hiện tự động từ dữ liệu đầu vào do kế toán viên nhập vào. Ngoài ra, do các báo cáo và sổ sách được tạo tự động từ các nguồn dữ liệu trên nên có thể giảm bớt nhiều công việc thủ công và nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên kế toán. 3.2 Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp Các thao tác ghi sổ kế toán tự động giúp doanh nghiệp giảm bớt nhiều thủ tục phức tạp như tiền bạc thường xảy ra khi thực hiện thủ công. Ngoài ra, năng suất kế toán được cải thiện giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí lao động và các chi phí khác. 3.3 Giúp nhà quản trị đưa ra dự báo và quyết định đúng đắn Trong thị trường kinh doanh đầy cạnh tranh và căng thẳng ngày nay, ai nắm bắt được thông tin nhanh hơn sẽ có nhiều khả năng chiến thắng. Bằng cách sử dụng phần mềm kế toán, thông tin tài chính đầy đủ của công ty luôn sẵn sàng cho các nhà quản lý khi họ cần, cho phép các nhà quản lý đưa ra các quyết định nhanh chóng và hiệu quả. 3.4 Giúp tạo báo cáo nhanh chóng và dễ dàng Phần mềm kế toán có thể nhanh chóng tạo ra các thống kê và báo cáo cho nhu cầu của công ty bạn. Ngoài ra, phần mềm còn có khả năng tự động truy xuất các báo cáo, sổ sách và tờ khai thuế, giúp kế toán giảm thiểu rất nhiều quy trình và công sức trong việc tạo thủ công các báo cáo, sổ sách này. Ngoài ra, các báo cáo của phần mềm có thể được xuất sang Excel, Word hoặc bất kỳ định dạng nào khác phù hợp để in. Với những chia sẻ trên, hy vọng có thể giúp bạn hiểu hơn về phầm mềm kế toán là gì, lợi ích mà nó mang lại để áp dụng phần mềm một cách hiệu quả. Tham khảo thêm tin liên quan:
|
AccnetERPPhần mềm quản trị doanh nghiệp AccNetERP là sản phẩm được ra đời từ những kinh nghiệm được đúc kết từ các sản phẩm quản trị doanh nghiệp của Lạc Việt từ năm 1995. Trải qua hàng chục năm không ngừng phát triển và nâng cấp, AccNetERP hiện là giải pháp phần mềm uy tín, chất lượng đối với các doanh nghiệp vừa và lớn. ArchivesCategories |